TIN TỨC‎ > ‎Tin nội bộ‎ > ‎

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP

đăng 23:42 18 thg 10, 2013 bởi TCT Hóa đơn điện tử   [ đã cập nhật 23:43 18 thg 10, 2013 ]

Chi tiết của chủ đề:

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------------

Số: …../2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày       tháng       năm 2013

 

 

                                                                 NGHỊ ĐỊNH                          

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010

của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

---------------------------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Hóa đơn tự in

2.  Tổ chức, cá nhân kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:

a) Đã được cấp mã số thuế;

b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;

c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;

d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;

đ) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.

e) Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in được sự chấp thuận cơ quan thuế.

3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.

4. Đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp có rủi ro, giao Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về quản lý thuế, chính sách thuế và công nghệ thông tin, hướng dẫn phuơng thức giám sát, quản lý nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn.

5. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến thiếu thuế thì không được sử dụng hóa đơn tự in kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có hiệu lực thi hành mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.

6. Đối với cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ sử dụng máy tính tiền để bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, giao Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn phuơng thức giám sát, quản lý dể thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn nhằm quản lý doanh thu thực.

 

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“ 2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6 Nghị định này.

Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký sử dụng hoá đơn đặt in và có văn bản chấp thuận của cơ quan thuế.

Doanh nghiệp đang đặt in hoá đơn có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến thiếu thuế thì không được sử dụng hóa đơn tự in kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có hiệu lực thi hành mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in chỉ được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương, các đối tượng không được đặt in, tự in hoá đơn quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

4. Sửa đổi Điều 22 như sau:

“Điều 22. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn

Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.”

1. Điều kiện:

Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.

2. Trách nhiệm:

a) In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký; không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;

b) Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi in, hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp luật;

c) Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo việc nhận in hóa đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

   1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 



        Nguyễn Tấn Dũng

Comments