TIN TỨC‎ > ‎Tin nội bộ‎ > ‎

Hệ thống cấp mã chống giả in hóa đơn điện tử

đăng 17:43 17 thg 2, 2015 bởi TCT Hóa đơn điện tử   [ đã cập nhật 17:44 17 thg 2, 2015 ]

Với mục tiêu nâng cao việc quản lý hóa đơn của các doanh nghiệp, tăng cường CCTTHC của cơ quan Thuế, Tổng cục Thuế đã xây dựng và thử nghiệm thành công hệ thống cấp mã chống làm giả hóa đơn. Hệ thống này sẽ cung cấp một loại hình hóa đơn mới cho DN, được gọi là hóa điện tử có xác thực.

Không thể làm giả

Theo hệ thống chống giả hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế xây dựng, người bán sẽ lập hóa đơn, ký điện tử lên in hóa đơn và gửi đến hệ thống của cơ quan Thuế. Cơ quan thuế sẽ cấp một mã số duy nhất và gắn lên hóa đơn điện tử. Sau đó hóa đơn sẽ được người bán gửi cho người mua dưới dạng điện tử hoặc có thể in ra.

Nói về lợi ích của hệ thống chống giả hóa đơn điện tử, ông Phạm Quang Toàn - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin (Tổng cục Thuế) cho biết, với sự ra đời của hệ thống cấp mã chống giả hóa đơn, Thành lập công ty mới sẽ có thể bảo vệ được hóa đơn của mình trước việc cố tình làm giả hóa đơn của các DN khác, đồng thời cũng giúp DN kiểm tra chính xác được các hoá đơn đầu vào của mình. Bên cạnh đó, DN sẽ tiết kiệm được chi phí cho việc in, phát hành, lưu trữ và vận chuyển hóa đơn do toàn bộ hóa đơn đã được lưu dưới dạng điện tử.



Với sự ra đời của hệ thống cấp mã chống giả hóa đơn, DN có thể tự bảo vệ hóa đơn của mình trước việc vô tình làm giả hóa đơn của các DN khác. Ảnh: TL.

Hệ thống chống giả hóa đơn điện tử không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho DN, mà ngay cả cơ quan thuế cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý phát hành, sử dụng hóa đơn của DN, quản lý chính xác doanh thu và số thuế phải nộp của DN trên từng hóa đơn được lập thông qua hệ thống quản lý hoá đơn tại cơ quan thuế.

“Năm 2014, Tổng cục Thuế đã thử nghiệm hệ thống tại 4 DN, hoàn thiện ứng dụng và xây dựng văn bản pháp lý để ban hành triển khai hệ thống xác thực hóa đơn. Qua khảo sát trực tiếp tại DN cho thấy, tất cả các DN đều đánh giá cao hiệu quả của hệ thống chống làm giả hóa đơn điện tử, bởi nó giúp DN quản lý được hóa đơn phát hành và hóa đơn đầu vào; giảm được chi phí trong việc phát hành và sử dụng hóa đơn” - ông Toàn nói.

Công khai quy trình, thủ tục hành chính trên mạng

Việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý thuế góp phần cải cách thủ tục hành chính, mang lại môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ của mình với NSNN theo đúng tinh thần của Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam: Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới.

Ông Bùi Văn Nam - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. 

Cùng với việc nâng cấp, mở rộng ứng dụng CNTT trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, Tổng cục Thuế đã đăng tải các chuyên mục công khai thông tin trên trang thông tin điện tử ngành Thuế.

Bên cạnh đó, việc công khai thông tin cho người nộp thuế (NNT) đã góp phần tạo nên môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế của mình với ngân sách nhà nước.

Để những thông tin về NNT được đăng tải thống nhất, Tổng cục Thuế đã xây dựng ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) cho toàn ngành Thuế.  Hệ thống TMS đã thay thế 16 ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý thuế đang triển khai phân tán tại các cục thuế và chi cục thuế, đã đáp ứng được toàn bộ các khâu xử lý dữ liệu cho các quy trình nghiệp vụ: đăng ký thuế, quản lý hồ sơ, quản lý và xử lý kê khai/quyết toán thuế, kế toán thuế nội địa, quản lý nợ, sổ sách, báo cáo phân tích, đánh giá.

“Ứng dụng TMS hiện nay là hệ thống ứng dụng tác nghiệp lõi hiện đại, tiên tiến theo chuẩn quốc tế, hỗ trợ công tác quản lý thuế các cấp trong ngành Thuế. Việc đưa ứng dụng này vào quản lý thuế đem lại nhiều lợi ích cơ bản như: Dễ dàng áp dụng một quy trình nghiệp vụ quản lý thuế chuẩn trên toàn quốc ở cả 3 cấp của ngành Thuế; cung cấp các dịch vụ điện tử cho NNT một cách nhanh chóng, chính xác do không phải kết nối với nhiều ứng dụng lõi; tránh được các sai sót khi trao đổi dữ liệu giữa các cấp và các hệ thống; giảm thiểu chi phí vận hành và triển khai hệ thống (nhân lực, kinh phí…); nâng cấp dễ dàng và tận dụng được các tính năng công nghệ mới để tối ưu hóa tốc độ của hệ thống” - ông Toàn cho biết./.

Comments