Những điểm mới được sửa đổi, bổ sung nhẳm tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế, giải quyết những khó khăn vướng mắc cho
doanh nghiệp theo lộ trình đã được đề ra nhằm cụ thể hóa Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ.
Theo đó, nội dung mới sửa đổi liên quan đến hai Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế và Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
Nội dung mới sửa đổi, bổ sung về quản lý thuế
Trong Thông tư số 156/2013/TT-BTC chưa hướng dẫn cụ thể việc kê khai
thuế tại nơi có công trình về giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh và có giá trị công trị lớn. Vì vậy, nhiều doanh
nghiệp gặp không ít khó khăn khi thực hiện việc kê khai thuế.
Để giải quyết những vướng mắc trên, Bộ Tài chính đã hướng dẫn trong
Thông tư số 26/2015/TT-BTC đối với các trường hợp: Nộp thuế theo tỷ lệ
đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà
giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao
gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.
Hướng dẫn nộp thuế cho Người nộp thuế có công trình liên quan đến
nhiều địa phương đối với trường hợp Người nộp thuế có công trình xây
dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: Xây dựng
đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn
khí,...; Nếu không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa
phương cấp tỉnh thì Người nộp thuế khai thuế GTGT của doanh thu xây
dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính
và nộp thuế cho các tỉnh nơi có công trình đi qua.
Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị
đầu tư của công trình tại từng tỉnh do Người nộp thuế tự xác định nhân
với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công
trình liên tỉnh được trừ vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT
(mẫu số 01/GTGT) của Người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa
phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT)
và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT.
Để giảm bớt thủ tục về thuế, Bộ Tài chính đã bãi bỏ Bảng kê HHDV mua
vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế GTGT và thuế TTĐB. Bãi bỏ quy định về
gia hạn nộp thuế đối với trường hợp Người nộp thuế chưa được thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
Hướng dẫn cụ thể về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi
phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN đối với trường hợp: Người nộp
thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền
cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì Người nộp thuế và cơ quan quản
lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào NSNN và
tỷ giá quy định để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán
cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ.
Trường hợp nộp tiền tại Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho
bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi Người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm Người nộp
thuế nộp tiền vào NSNN. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế.
Từ ngày 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền
thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp. Đối với các khoản tiền thuế
khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày
01/01/2015, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra hoặc Người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm
nộp.
Trường hợp Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán
bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp
thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Sửa đổi, bổ sung về số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế
còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch
bệnh… và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị bị thiệt
hại.
Sửa đổi về hồ sơ hoàn thuế theo hướng hồ sơ hoàn thuế của các đối
tượng đề nghị áp dụng Hiệp định không bao gồm Chứng từ nộp thuế. Riêng
đối với các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế không bao gồm chứng
từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ nộp thuế và
xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và
tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
Bổ sung về việc các hồ sơ hoàn thuế của hãng vận tải nước ngoài theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn
một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Theo quy định mới thì Cơ sở kinh không phải đăng ký sử dụng dấu ngăn
cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn mà Thông tư số 39/2014/TT-BTC đã
quy định trước đây.
Về sử dụng hóa đơn tự in/đặt in, sau 5 ngày làm việc, nếu cơ quan
Thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được
phép sử dụng. Bổ sung hướng dẫn việc kết nối với cơ quan Thuế để gửi
thông tin cho cơ quan Thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan Thuế đối
với Người nộp thuế kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu
thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán
hàng để thanh toán.
Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu
dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Bổ sung hướng dẫn
đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua
nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh
và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có
sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số
39/2014/TT-BTC.
Bộ Tài chính cũng đã bãi bỏ quy định cơ quan Thuế quản lý trực tiếp
xác định số lượng in hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng
đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp. Bãi bỏ
các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh
thu, giá tính thuế tại Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ
Tài chính.
Các nội dung trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số
71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành./.